Tiếng Anh giản dị

Phạm Vũ Lửa Hạ

1. Cuộc đấu tranh của Chrissie Maher

Bạn nhíu mày khi đọc thấy grain-consuming units? Có gì đâu, là lợn (heo) đấy. Một cửa hàng bán lẻ ở Anh quảng cáo tuyển an ambient replenishment assistant, hóa ra họ cần một nhân viên xếp hàng (shelf stacker). Hội đồng một thành phố ở miền nam nước Anh đã quyết định gọi đèn trang trí mùa Giáng sinh là festive embellishments of an illuminary nature. Hình như ở Yorkshire không ai là nội trợ; một bệnh viện ở đó đã đặt cho các bà nội trợ một danh xưng mới nghe rất kêu: domestic service engineers. Quả là mừng nếu ta biết một bệnh viện nọ phục vụ tốt đến nỗi không có chuyện tử vong nào mà chỉ có negative patient care outcomes. Hành khách chắc chẳng ai hoảng loạn khi nghe thông báo an involuntary roll-back to idle; hẳn chỉ phi hành đoàn mới hiểu đó là sự cố máy bay bị hỏng động cơ khi đang bay. Liệu ý thức vệ sinh răng miệng có cao hơn hay không khi gums (nướu răng, lợi) được gọi là mucous membranes of the oral cavity? Còn người già có mát lòng hơn khi được gọi là chronologically gifted person? Ở Mỹ không có người nghèo mà chỉ có tầng lớp economically challenged.

Phần lớn những ví dụ trên lấy từ bài nói chuyện của bà Chrissie Maher tại Ủy ban Châu Âu. Là người mù chữ cho đến tuổi thiếu niên, bà hiểu rõ nỗi khổ của những người kém về khả năng đọc hiểu, nhất là khi gặp phải văn bản và tài liệu của cơ quan công quyền hoặc doanh nghiệp dành cho đại chúng nhưng dùng ngôn ngữ quá trang trọng / hàn lâm. Từ những bực bội của bản thân cũng như người thân và bạn bè. do không hiểu thông tin thường ngày như hướng dẫn sử dụng trên nhãn lọ thuốc hay máy móc thiết bị (lắm khi gây nguy hiểm cho người sử dụng vì dùng sai), bà nhận ra rằng thông tin là sức mạnh, và nếu không hiểu đúng thì không thể có dân chủ.

Bà Chrissie Maher năm 1979, lúc khởi xướng phong trào Plain English Campaign.
Bà Chrissie Maher năm 1979, lúc khởi xướng phong trào Plain English Campaign.

Năm 1971, bà sáng lập Tuebrook Bugle, tờ báo cộng đồng đầu tiên ở Anh. Tờ này bán chạy như tôm tươi vì chủ trương báo do thường dân viết cho thường dân bằng thứ tiếng bình dân. Năm 1979, bà sáng lập phong trào Plain English Campaign để vận động sử dụng tiếng Anh giản dị. Hàng năm, phong trào này trao các giải tôn vinh tiếng Anh giản dị, cũng như các giải bêu xấu những người / tổ chức nói hoặc viết tiếng Anh dài dòng chẳng ai hiểu.

Ví dụ, trong những tổ chức bị bêu xấu bằng giải Golden Bull năm 1997 có Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh về một định nghĩa trong dự thảo quy định quản lý xe đẩy trẻ em (ở Anh gọi là pram, ở Bắc Mỹ gọi là stroller): “A pram is defined as ‘a wheeled vehicle designed for the transport in a seated or semi-recumbent position of one or two babies or infants who are placed inside a body of boat- or box-like shape, but does not include any carry cot or transporter thereof.” pramGiải Golden Bull năm đó cũng trao cho Hội đồng thành phố Oxford về một báo cáo của Ban Y tế và Môi trường, trong đó có câu: “… examine the feasibility of creating a structure in Hinksley park from indigenous vegetation to provide a sun shade at the East end.” Hóa ra khi đến công viên Hinksey, người dân thành phố này có bói cũng không có cái cây nào, mà chỉ có indigenous vegetation để che nắng giữa ban trưa.

Tom McArthur, chủ biên của cuốn Oxford Companion to the English Language, nhận xét rằng trong lịch sử của tiếng Anh, chưa bao giờ có phong trào quần chúng nào mạnh mẽ đến mức có thể ảnh hưởng đến tiếng Anh như phong trào Plain English Campaign. Bà được tặng Huân chương của Đế chế Anh (1993), nhận bằng thạc sĩ danh dự của Đại học Manchester (1995) , bằng tiến sĩ danh dự của Open University của Vương quốc Anh (1997), cùng nhiều vinh dự khác.

2. Lợi ích của tiếng Anh giản dị

Trong các di chúc, ta thường thấy give / devise / bequeath, trong khi chỉ cần một trong ba động từ đó là đủ ý cho thừa kế tài sản. Một hợp đồng buôn bán ở Anh có câu dài đến 513 từ (!). Văn phong dài dòng như thế thường được biện minh là để làm sáng tỏ ý tưởng. Sáng đâu chưa thấy, mà thường lại càng tối nghĩa hơn. Ví dụ, mẫu đơn xin trợ cấp bổ sung của Bộ Y tế và Xã hội Anh (DHSS) hồi năm 1983 có đến 160 câu hỏi rắc rối đến nỗi 80% người làm đơn đã điền sai vào mẫu này.

Tại sao nên dùng tiếng Anh giản dị? Lý do thì nhiều, nhưng có lẽ quan trọng nhất là đồng tiền dính liền khúc ruột. Năm 1983, chính phủ Anh bắt đầu xem xét lại những mẫu chứng từ của mình. Đến năm 1985, có 15.700 mẫu bị loại bỏ, 21.000 được cải tiến, và 46.900 được xem xét lại. Cuối chiến dịch này, chính phủ Anh ước tính rằng chỉ riêng chi phí in ấn và lưu trữ đã tiết kiệm được 9 triệu bảng. Hãng Coopers & Lybrand tiến hành một cuộc nghiên cứu cho DHSS, và kết luận rằng trước khi cải tiến mẫu chứng từ, chi phí do sai sót là khoảng 675 triệu bảng mỗi năm.

Một cuộc khảo sát gần đây ước tính rằng các doanh nghiệp ở Anh thiệt hại 6 tỉ bảng mỗi năm chỉ do thư tín kinh doanh viết kém hiệu quả. Ấy là mới thư từ, chứ chưa kể đến hàng triệu trang tài liệu khuyến mãi mà các công ty tung ra hàng tuần. Trước khi soạn lại mẫu “chuyển tiếp thư”, công ty bưu chính Royal Mail, Anh, có tỉ lệ sai sót 87% khi khách hàng điền vào mẫu. Công ty này đã phải chi 10.000 bảng mỗi tuần để giải quyết các khiếu nại và xử lý lại những mẫu điền sai. Mẫu mới đã giảm đáng kể tỉ lệ sai sót, và Royal Mail đã tiết kiệm được 500.000 bảng trong chín tháng tiếp sau đó. Sau khi đưa ra mẫu hóa đơn mới rõ ràng hơn, lượng thư thắc mắc mà hãng British Telecom nhận được mỗi quý giảm hơn 25%. Khách hàng cũng thanh toán sớm hơn, giúp cải thiện ngân lưu của hãng và giảm chi phí thu hồi nợ quá hạn.

Ngày càng có nhiều phong trào kêu gọi dùng tiếng Anh giản dị, ngoại trừ những trường hợp cần thiết chẳng hạn khi tuyên thệ khai sự thật (to tell the truth, the whole truth, and nothing but the truth) để thể hiện tính trang nghiêm tại tòa án. Ngay cả những nhóm vốn được xem là bảo thủ cũng bắt đầu thấy cần dùng tiếng Anh giản dị. Ngày 19/1/1997, Ủy ban Chứng khoán Mỹ đã phát hành bản thảo cuốn cẩm nang tiếng Anh giản dị để hướng dẫn các công ty soạn thảo các hồ sơ cung cấp thông tin rõ ràng khi tham gia thị trường chứng khoán. Ngày 1/6/1998, tổng thống Mỹ Bill Clinton gởi công văn yêu cầu các bộ ngành thuộc chính phủ dùng tiếng Anh giản dị, và đặt chỉ tiêu trước ngày 1/1/2002 tất cả các văn bản của chính phủ đều dùng tiếng Anh giản dị. Hiệp hội Luật gia Mỹ cũng đã ra nghị quyết dùng tiếng Anh giản dị, và vào ngày 9-10/8/1999, nghị quyết này đã được nghị viện các tiểu bang Maryland, Virginia, và Tây Virginia thông qua.

3. Bệnh sính chữ

Người mắc bệnh sính chữ thích viết câu càng dài càng tốt, thích dùng từ ngữ đao to búa lớn. Bệnh dài dòng văn tự này có thể được minh họa bằng ví dụ từ bài Nine Easy Steps to Longer Sentences của Kathy McGinty. Để nói rằng càng có nhiều việc làm thêm ban đêm thì giới trẻ càng bớt ra đường chơi, ta có thể viết: “More night jobs would keep youths off the streets.” Nhưng câu văn này có thể được chải chuốt qua 9 bước như sau.

Bước 1: Kéo dài câu văn bằng cách bàn đến những nghiên cứu, mặc dù người viết có thể chẳng hề biết đến cuộc nghiên cứu nào: “Studies have found that more night jobs would keep youths off the streets.

Bước 2: Thay thế những từ đơn giản như more, jobs, night, youths, streets bằng những từ đa âm tiết có nguồn gốc La Tinh hoặc Hy Lạp: “Studies have found that additional nocturnal employment would keep adolescents off thoroughfares.

Bước 3: Dùng những động từ  tinh vi, càng mơ hồ càng tốt. Động từ find quá rõ ràng và đơn giản, trong khi indicate, develop, identify  là những động từ đa năng “hết sẩy” có nhiều nghĩa đến nỗi ta có thể dùng chúng trong hầu như bất cứ văn cảnh nào. Ai mà biết chính xác indicate nghĩa là gì nào?  Với identify hoặc indicate, ta còn có thể dùng the fact that sau động từ đó để kéo dài câu thêm nữa: “Studies have identified the fact that additional nocturnal employment would keep adolescents off thoroughfares.

Bước 4: Dùng những tính từ như available, applicable, appropriate để kéo dài câu mà không làm thay đổi hay thêm nghĩa. Nếu được thì dùng various, một  trong những từ vô vị nhất trong tất cả những từ bổ nghĩa vô vị: “Various available applicable studies have identified the fact that additional appropriate nocturnal employment would keep adolescents off thoroughfares.

Bước 5: Dùng những từ lập lờ / nước đôi càng nhiều càng tốt. Những ví dụ điển hình của các từ kiểu “lửng lơ con cá vàng” (gọi là weasel word) là a number of, maybe, sometimes. (Để nói lập lờ hiệu quả hơn, thay thế willwould bằng cancould.): A number of various available applicable studies have generally identified the fact that additional appropriate nocturnal employment could usually keep adolescents off thoroughfares.

Bước 6: Dùng những cách viết rườm rà kinh điển rải khắp câu: “A number of various available applicable studies have generally identified the fact that additional appropriate nocturnal employment could usually keep juvenile adolescents off thoroughfares.

Bước 7: Thêm vào những cấu trúc vô nghĩa như “it is và “there is/are”, không chỉ làm cho câu dài hơn mà còn nghe có vẻ “trí tuệ”: “There is no escaping the fact that it is considered very important to note that a number of various available applicable studies have generally identified the fact that additional appropriate nocturnal employment could usually keep juvenile adolescents off thoroughfares.

Bước 8: Để đạt được mức độ chính xác mà tất cả những bài viết hay xứng đáng có, hãy dùng những thuật ngữ luật pháp, càng dài dòng càng tốt: “There is no escaping the fact that it is considered very important to note that a number of various available applicable studies have generally identified the fact that additional appropriate nocturnal employment could usually keep juvenile adolescents off thoroughfares, including but not limited to the time prior to midnight on weeknights and/or 2 a.m. on weekends.

Bước 9: Dùng các từ ngữ gốc ngoại quốc để làm câu văn sinh động. Đặc biệt phù hợp là những từ gốc La Tinh và những từ mơ hồ mà nghĩa của chúng đã bị lãng quên từ lâu: “There is no escaping the fact that it is considered very important to note that a number of various available applicable studies studies ipso facto have generally identified the fact that additional appropriate nocturnal employment could usually keep juvenile adolescents off thoroughfares during the night hours, including but not limited to the time prior to midnight on weeknights and/or 2 a.m. on weekends”.

Vậy là sau 9 bước “thêm mắm dặm muối”, một câu văn 9 từ đã được trau chuốt thành một câu 63 từ (tăng 7 lần!), mà nghĩa không thay đổi. Kiểu viết “thùng rỗng kêu to” này được xem là reader-unfriendly; người viết biến câu văn của mình thành một mớ bòng bong khiến người đọc chẳng biết đâu mà lần. Viết mà người khác đọc không hiểu tức là đã thất bại.

4. Nguyên tắc KISS

Tiếng Anh giản dị không chỉ là viết câu ngắn và dùng từ ngắn, mà là dùng văn phong càng gọn càng tốt, làm sao đủ để truyền đạt ý tưởng và không gây hiểu lầm; nghĩa là gỡ bỏ màn sương mù che mờ ý nghĩa của văn bản. (Vì thế, tiếng Anh giản dị còn được gọi là fog-free English). Người sử dụng tiếng Anh giản dị cố gắng dùng thể chủ động (tất nhiên trừ những trường hợp buộc phải dùng thể bị động), đi thẳng vào vấn đề và tránh lối nói trừu tượng, bỏ bớt những từ ngữ phức tạp nhưng tối nghĩa (mumbo-jumbo), nghe rất kêu mà vô bổ (buzzword), và cầu kỳ khoa trương (gobbledygook hoặc gobbledygook), hạn chế lối phủ định kép…; có thể tóm gọn thành nguyên tắc KISS (Keep It Short and Simple). Nguyên tắc này chưa chắc là dễ áp dụng, vì như Pascal đã từng viết: “Tôi viết bức thư này dài hơn thường lệ vì tôi không có thời gian viết ngắn hơn”.

Sau đây là một số ví dụ Plain English Campaign dùng để minh họa rằng về những câu văn trước và sau khi giản lược.

Trước: This letter will serve to notify you of our receipt of your letter of intent outlining the terms of our agreement. Sau: We have received your letter outlining our agreement.

Trước: If there are any points on which you require explanation or further particulars we shall be glad to furnish such additional details as may be required by telephone. Sau: If you have any questions, please ring.

Trước: High-quality learning environments are a necessary precondition for facilitation and enhancement of the ongoing learning process. Sau: Children need good schools if they are to learn properly.

Trước: It is important that you shall read the notes, advice and information detailed opposite then complete the form overleaf (all sections) prior to its immediate return to the Council by way of the envelope provided. Sau: Please read the notes opposite before you fill in the form. Then send it back to us as soon as possible in the envelope provided.

Trước: Your enquiry about the use of the entrance area at the library for the purpose of displaying posters and leaflets about Welfare and Supplementary Benefit rights, gives rise to the question of the provenance and authoritativeness of the material to be displayed. Posters and leaflets issued by the Central Office of Information, the Department of Health and Social Security and other authoritative bodies are usually displayed in libraries, but items of a disputatious or polemic kind, whilst not necessarily excluded, are considered individually. Sau: Thank you for your letter asking permission to put up posters in the entrance area of the library. Before we can give you an answer we will need to see a copy of the posters to make sure they won’t offend anyone.

Bài đã đăng 3 kỳ trên Sài Gòn Tiếp Thị khoảng năm 1999 (lâu quá nên không nhớ rõ ngày nào :) ). Bài đăng lại ở đây có bổ sung vài đoạn.

© 2013 Phạm Vũ Lửa Hạ

4 thoughts on “Tiếng Anh giản dị

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *